Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái được quy đổi theo các cặp tiền tệ. Khái niệm quan trọng nhất để hiểu việc định giá này là “giá trị tương đối của hai loại tiền tệ.” Ví dụ: trong cặp tiền tệ EUR/USD, EUR được gọi là đồng tiền cơ sở và USD được gọi là đồng tiền định giá.
Đồng tiền cơ sở (Base Currency)
Đồng tiền cơ sở trong báo giá biểu thị cho một đơn vị tiền tệ cơ sở có thể được chuyển đổi thành bao nhiêu loại tiền tệ báo giá. Đồng tiền cơ sở nằm ở bên trái trong 1 cặp tỉ giá. Ví dụ: báo giá EUR/USD hiện tại là 1.2, nghĩa là 1.2 đô la có thể đổi được 1 euro.
Đồng tiền định giá (Quote Currency)
Đồng tiền định giá hay còn gọi là đồng tiền thứ cập hoặc đồng tiền đối ứng. Trong việc định giá, nó đại diện cho số tiền định giá hiện tại sẽ được chi trả đổi thành 1 loại tiền tệ cơ sở. Đồng tiền định giá sẽ nằm ở bên phải trong 1 cặp tỉ giá. Ví dụ: báo giá hiện tại của USD/JPY là 104.8, có nghĩa là 104.8 yên có thể được chuyển đổi thành 1 đô la.
Định giá trong thị trường ngoại hối quốc tế chủ yếu dựa trên đồng đô la Mỹ. Trong các cặp tiền tệ có chứa đô la Mỹ trên thị trường ngoại hối, các phương pháp định giá có thể được chia thành điều khoản của Mỹ và Điều khoản châu Âu.
Điều khoản Mỹ
Những điều khoản Mỹ biểu thị cho một đơn vị ngoại tệ có thể quy đổi thành bao nhiêu đô la Mỹ, đô la Mỹ là đồng tiền định giá. Hiện tại, chỉ có Bảng Anh, Euro, đô la Úc và đô la New Zealand được niêm yết theo cách này trên thị trường quốc tế, cụ thể là GBP/USD, EUR/USD, AUD/USD và NZD/USD. Nếu GBP/USD = 1.33, nghĩa là 1 Bảng Anh = 1.33 Đô la Mỹ.
Điều khoản Châu Âu
Các điều khoản châu Âu biểu thị cho 1 đô la Mỹ có thể đổi được bao nhiêu ngoại tệ, mà đô la Mỹ là đồng tiền cơ sở, chẳng hạn như USD/CAD, USD/JPY, USD/CNY, v.v. Nếu USD/CAD = 1.41, thì 1 Đô la Mỹ = 1.41 Đô la Canada.
Mặc dù nó không được sử dụng phổ biến trong việc định giá, nhưng cũng có thể thấy các việc định giá USD EUR, JPY/USD và các loại khác trên thị trường cũng rất thuận tiện cho người dân ở các quốc gia khác nhau kiểm tra và tính toán tỷ giá hối đoái đồng tiền của họ. Đồng thời, khi nghiên cứu sự tăng giảm của tỷ giá hối đoái, cần tìm hiểu xem sử dụng các điều khoản Mỹ (trực tiếp) hay Châu Âu (gián tiếp) để định giá. Trong trường hợp USD/CNY tỷ giá giảm, nghĩa là đô la Mỹ mất giá so với CNY, hoặc CNY cao hơn so với đô la Mỹ.
Hãy lưu ý về khái niệm phí chênh lệch mua-bán (phí spread)
Việc định giá tỷ giá hối đoái có hai mức giá, giá mua và giá bán, khái niệm này có thể rất khó hiểu. Ví dụ: nếu USD/JPY là 103.75/103.78, bên phải là khái niệm giá “mua”, có nghĩa là khách hàng có thể mua đồng tiền cơ sở USD ở mức 103.78 yên. Ở bên trái là khái niệm giá “bán”, có nghĩa là khách hàng có thể bán đồng tiền cơ sở USD ở mức 103.75 yên.
Tuy nhiên, mức định giá mà khách hàng thấy trong ngân hàng lại khác, đó là giá đặt mua 103.75 và giá bán là 103.78. Điều này thực sự có nghĩa là ngân hàng bán đô la ra thị trường (cho khách hàng) với giá 103.78 yên và mua đô la trên thị trường (từ khách hàng) với giá 103.75 yên.